Công dụng củ tam thất

(ĐTTCO) - Lâu nay, nhân dân ta vẫn truyền nhau dùng tam thất để chữa bệnh, nhưng phần lớn chưa hiểu hết công dụng của nó. Tam thất là một trong những vị thuốc có tác dụng nhiều mặt, tên thuốc là Radix Notoginsing. Tên khoa học Panax pseudo-ginseng (Burk). Thuộc họ ngũ gia bì (Araliaceae).

Chữa trị nhiều bệnh
Theo y học hiện đại, tam thất có các tác dụng như bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu oxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.
Tác dụng cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng được dùng chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va đập gây bầm tím phần mềm). Tác dụng với thần kinh nhờ dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất chiết lá tam thất lại có tác dụng ngược lại như kéo dài tác dụng của thuốc an thần.
Công dụng củ tam thất ảnh 1  
Dịch chiết của rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm đau rõ rệt. Theo tài liệu nước ngoài, tam thất có tác dụng giúp lưu thông tuần hoàn máu, giảm lượng cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, chống viêm tấy giảm đau… được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, đái tháo đường, các chấn thương sưng tấy đau nhức, viêm khớp xương đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương, chữa những người kém trí nhớ, ăn uống kém, ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.
Khi sử dụng chữa trị bệnh từ tam thất cần lưu ý chọn lựa củ tam thất có hình giống như con ốc đá hay hình trụ, nhưng theo những người có kinh nghiệm thì củ nào giống ốc đá, màu xám xanh hơi đen hoại nâu, bóng sáng là tốt nhất. Bên ngoài củ tam thất thường có vết bám vàng ngang hay vết lõm và có cả những lằn dọc không liên tục nữa. Đầu củ có nhiều mấu. Đó là dấu vết của thân cây hàng năm chết đi để lại. Cây càng nhiều mấu thì tuổi càng nhiều là vậy. Cũng như sâm, tam thất già là tốt nhưng quá già thì có thể chưa hẳn tốt vì củ nằm dưới đất quá lâu bị xơ. Cho nên người ta thường thu hoạch tam thất khoảng từ 4-6 tuổi. 
Công dụng củ tam thất ảnh 2  
Những bài thuốc
Chữa nôn ra máu: gà 1 con làm sạch bỏ lòng. Tam thất bột 5g. Nước ngó sen 1 cốc (200ml). Rượu lâu năm nửa chén (15ml). Hầm cách thủy để ăn, cách ngày ăn 1 lần, đến khi khỏi. Chữa ho ra máu, chảy máu cam, đi ngoài, đi tiểu ra máu bằng cách dùng tam thất 10g, than tóc rối đốt 4g. Tán bột chia làm 2 lần uống với nước chín sẽ khỏi.
Xuất huyết đại tràng: tam thất bột 8g trộn với ượu trắng nhẹ. Uống ngày 2 lần với Tứ vật thang (thục địa chế rượu 10g, bạch thược 10g, đương quy tẩm rượu sao 10g, xuyên khung 10g). Uống vài ba lần sẽ khỏi. Chữa loét hành tá tràng và dạ dày bằng cách tam thất bột 12g, bạch cập 9g, mai mực 3g nghiền bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g uống 15-21 ngày.
Đau bụng kinh: bột tam thất 5g uống trước khi hành kinh 3 ngày cho tới khi có kinh, nếu hết đau thì ngừng. Chữa thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh): ngày uống 5g bột tam thất, uống 1 lần, chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm. Sau khi đẻ máu ra nhiều dùng bột tam thất 6g hòa với nước cháo uống hàng ngày.
Phòng và chữa đau thắt ngực: ngày uống 3-6g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước còn ấm. Đau thắt ngực do bệnh mạch vành dùng tam thất 20g, đan sâm 20g sắc uống hoặc lấy nước nấu cháo. Ăn liên tục trong vài tháng. Có thể chữa thấp tim bằng cách ngày uống 3g bột tam thất, chia 3 lần (cách nhau 6-8 giờ), chiêu với nước ấm. Dùng trong 30 ngày. Hay bột tam thất 1g, uống ngày 2-3 lần; làm chậm quá trình phát triển của bệnh.
Bị đánh hoặc ngã có vết thương kín trong nội tạng, dùng bột tam thất 15g và 1 con cua sống. Làm sạch cua, giã nát, trộn đều, uống với rượu nóng. Cứ 2 ngày 1 lần tới khi hết đau. Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt) ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần 2-3g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm. Chữa đau thắt lưng: bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm.
Tam thất còn có tác dụng bổ dưỡng: người bị chóng mặt do thiếu máu dùng tam thất 3g, chim bồ câu 1 con. Hấp cách thủy để ăn hàng ngày.

Các tin khác